Ngoài các thủ tục để hoàn tất quá trình xin nghỉ việc, người lao động cũng cần xin 1 tờ giấy này để nhận về 5 khoản tiền.
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, bao gồm cả tiền lương.
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ có thể kéo dài thời gian thanh toán nhưng không quá 30 ngày: Khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã; hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép
Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019: Nếu người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm, họ sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Trợ cấp mất việc làm
Người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm. Trợ cấp này được áp dụng khi người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
Trợ cấp thôi việc
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc liên tục từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định. Tuy nhiên, trợ cấp thôi việc không áp dụng cho người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Công thức tính trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp
Trợ cấp thất nghiệp
Tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, không phải người sử dụng lao động. Để nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.
Mức hưởng hằng tháng là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp: cứ đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ngoài 5 khoản tiền nêu trên, tùy theo nội dung hợp đồng mà người lao động đã ký kết hoặc thỏa ước với người sử dụng lao động về các khoản tiền sau khi nghỉ việc thì người lao động còn được hưởng thêm các quyền lợi đó.