Theo Luật Đất đai 2024, có 6 trường hợp sắp không được cấp sổ đỏ: Cần gấp rút làm sổ đỏ ngay

Luật đất đai năm 2024 quy định có 06 trường hợp không được cấp sổ đỏ. Theo dự kiến, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/1/2025.

06 trường hợp sẽ không được cấp sổ đỏ cũng như quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Khoản 151, Luật Đất đai năm 2024 có quy định một số trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

+ Trường hợp 1: Đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này.

+ Trường hợp 2: Đất được giao để quản lý thuộc những trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất đã được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất được sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

06 trường hợp sẽ không được cấp sổ đỏ cũng như quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

06 trường hợp sẽ không được cấp sổ đỏ cũng như quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

+ Trường hợp 3: Đất thuê hoặc thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của những chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

+ Trường hợp 4: Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà lại không thực hiện.

+ Trường hợp 5: Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; đất mà quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp 6: Tổ chức được Nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Các loại tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận

Bên cạnh đó, điều 2, khoản 151, Luật Đất đai năm 2024 quy định các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận cụ thể trong trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có tài sản thuộc trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tài sản không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

+ Trường hợp 2: Nhà ở hoặc các công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc được xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ mà nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành của công trình chính;

Các loại tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận

Các loại tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận

+ Trường hợp 3: Tài sản gắn liền với đất đã có các thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá ba năm kể từ thời điểm có thông báo, quyết định mà không thực hiện;

+ Trường hợp 4: Nhà ở, công trình được xây dựng lên sau thời điểm công bố cấm xây dựng; hoặc xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; hoặc tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó lại không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp các chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định cụ thể tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

+ Trường hợp 5: Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ các trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào các doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

+ Trường hợp 6: Tài sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.

<

Published
Categorized as Tin

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *